Năm Sinh Mệnh Mộc

Bởi chokienthuc

Contents

Năm sinh mệnh Mộc Của Từng Nạp Âm

Năm Sinh Đại Lâm Mộc – 大 林木 – (Cây rừng lớn) Mậu Thìn (1928 – 1988) và Kỷ Tỵ (1929 – 1989)

Thuật ngữ:

Mậu Thìn: (1928 -1988)  là sự kết hợp thứ năm trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Mậu và địa chi Thìn. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Kỷ Tỵ và sau Đinh Mão.

Xem chi tiết hiện nay người sinh năm 1988 mệnh gì? để hiêu rõ hơn

Bạn đang đọc: Năm Sinh Mệnh Mộc

Kỷ Tỵ : (1929 – 1989) là sự kết hợp thứ sáu trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Kỷ và địa chi Tỵ. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Canh Ngọ và sau Mậu Thìn.

Bài viết về những người sinh năm 1989 mệnh gì? đã nói rõ chi tiết về cuộc sống theo mệnh mộc 

Mậu Thìn Kỷ Tỵ, Thìn là thôn dã, giải bình nguyên lớn. Tỵ là lục dương ( kháng dương, Tỵ là Càn của 12 trạng thái tiêu chuẩn ), là ánh dương chan hòa .
Số Mậu Thìn hợp với Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn thuộc thổ, khắc thổ, khắc Kỷ Tỵ thì hỏa. By vậy Kỷ Tỵ trong cuộc chiến đấu chống lại hung vận thuận tiện hơn Mậu Thìn .

Năm Sinh Dương Liễu Mộc – 楊柳 木– (Cây dương liễu) Nhâm Ngọ (1942 – 2002) và Quý Mùi (1943 – 2003)

Thuật Ngữ:

Nhâm Ngọ: (1942 – 2002) là sự kết hợp thứ 19 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Nhâm (Thủy dương) và địa chi Ngọ (ngựa). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Quý Mùi và sau Tân Tỵ.

Bạn có muốn biết thêm người sinh năm 2002 mệnh gì? thì gặp điều gì trong cuộc sống hãy xem thử nhé

Quý mùi: ( 1943 – 2003) là sự kết hợp thứ 20 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Quý (Thủy Âm) và địa chi Mùi (Dê). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Nhâm Ngọ và sau Giáp Thân.

Nếu bạn người sinh năm 2003 mệnh gì? thì bạn có biết họ sẽ hợp màu gì, khắc màu gì chưa?

Nhâm Ngọ Qúy Mùi, Mộc Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Thuỷ của Thiên Can Nhâm Quý sinh để sống nhưng cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc .
Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa vì vậy mệnh vượng cứng rắn hơn Quý Mùi thổ bị mộc khắc .

Năm Sinh Tùng Bách Mộc – 松柏 木 – (Gỗ cây Tùng – Bách) Canh Dần (1950 – 2010) và Tân Mão (1951 – 2011)

Thuật Ngữ:

Canh Dần: (1950 – 2010) là sự kết hợp thứ 27 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Canh và địa chi Dần. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Tân Mão và sau Kỷ Sửu.

Để hiểu rõ hơn về người sinh năm 2010 mệnh gì? bạn có thể xem thử về người này còn có những tính cách gì thú vị.

Tân Mão: (1951 – 2011) là sự kết hợp thứ 28 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Tân và địa chi Mão. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Nhâm Thìn và sau Canh Dần.

Chúng ta không thực biết cuộc sống những người sinh năm 2011 mệnh gì? khi những người này trưởng thành

Canh Dần, Tân Mão mộc. Mộc Lâm Quan ở Dần, Đế vượng ở Mão, Mộc vượng thì không thể nhược được, Mộc đến hồi thịnh, gọi bằng Tùng Bách Mộc (cây tùng, bách).

Tân Mão nhẫn hơn Canh Dần, Canh Dần cương quyết hơn Tân Mão .

Năm Sinh Bình Địa Mộc – 平他木 – (Cây đất đồng bằng) Mậu Tuất (1958 – 2018) và Kỷ Hợi (1959 – 2019)

Thuật Ngữ:

Mậu Tuất: (1958 – 2018) là sự kết hợp thứ 35 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Mậu và địa chi Tuất. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Kỷ Hợi và sau Đinh Dậu.

Xem thông tin về con người và đồ vật phong thủy qua bài viết sinh năm 2018 mệnh gì? hợp màu gì? và kỵ màu gì?

Kỷ Hợi: (1959 – 2019)  là kết hợp thứ 36 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Kỷ và địa chi Hợi. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Canh Tý và sau Mậu Tuất.

Bạn có biết sinh năm 2019 mệnh gì? có ảnh hưởng tới cuộc sống như thế nào không? Đó là điều bí mật Gốm Sứ HCM sẽ nói cho bạn nghe.

Mậu Tuất Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng chốn thôn dã, Hợi là nơi cây cối sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm khí và dương khí bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà nền tảng ẩn tàng để nảy nở. Mộc sinh ra ở chốn thôn dã thì không hề là một rễ cây, một gốc cây, vì thế đặt là Bình Địa Mộc ( cây đất đồng bằng )
Mậu Tuất toàn thổ, thổ bị mộc khắc, Kỷ Hợi, Hợi sinh mộc bởi thế Kỷ Hợi thao tác mẫn cán hơn Mậu Tuất .

Năm Sinh Tang Đố Mộc – 桑柘木– (Gỗ cây dâu) Nhâm Tý (1972 – 2032) và Quý Sửu (1973 – 2033)

Giải thích thuật ngữ :

Nhâm Tý: (1972 – 2032) là sự kết hợp thứ 49 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Nhâm và địa chi Tý. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Quý Sửu và sau Tân Hợi.

Quý Sửu: (1973 – 2033) là sự kết hợp thứ 50 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Quý và địa chi Sửu. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Giáp Dần và sau Nhâm Tý.

Nhâm Tí, Quí Sửu thì Thủy ( Thân Tí Thìn ), Sửu thuộc Kim ( Tỵ Dậu Sửu ). Thủy vừa sinh mộc, kim đã phạt mộc như hình tượng của cây dâu, vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm. ( Mộc mới sinh thì yếu giống như cây dâu tằm )
Qúy Sửu so với Nhâm Tí bản thân bị tước giảm nguyên khí nên gặp hung vận kém năng lực ứng phó .

Năm Sinh Thạch Lựu Mộc – 石榴木 – (Cây lựu mọc trên đá) Canh Thân (1980 – 2040) và Tân Dậu (1981 – 2041)

Thuật Ngữ:

Canh Thân: (1980 – 2040) là sự kết hợp thứ 57 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Canh và địa chi Thân. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Tân Dậu và sau Kỷ Mùi. Các năm Canh Thân chia hết cho 60

Mỗi năm sinh thêm mệnh đều có ý nghĩa riêng của nó hay xem những người sinh năm 1980 mệnh gì? để biết rõ thêm hành trình cuộc đời của họ

Tân Dậu: (1981 – 2041)  là sự kết hợp thứ 58 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Tân và địa chi Dậu. Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Nhâm Tuất và sau Canh Thân.

Khi tìm hiểu những người sinh năm 1981 mệnh gì? thì nhìn lại họ là người của u40 rồi. Có thể có đầy đủ và trải nghiệm cả cuộc đời rồi.

Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8, thời hạn này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên vì thế gọi bằng Thạch Lựu Mộc .
Canh Thân, Tân Dậu, mộc trọn vẹn bị kim kìm hãm nên ít có năng lực bén nhạy với dịch chuyển. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu và điều tra là hợp cách vì ít biến hóa chí hướng .

You may also like

Để lại một bình luận